News & Events
Tiếng Hàn đang là một trong những ngôn ngữ được nhiều người sử dụng trong thời gian gần đây.Nhưng có 7 sự thật về Hàn ngữ mà có thể nhiều người chưa biết.
1. Sự thật về Hàn ngữ
Nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới cho rằng, tiếng Hàn thuộc hệ ngữ Altai. Xếp nó vào hàng (Altaic) và có liên quan đến ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ, Mông Cổ, Phần Lan, Hungary và cả tiếng Mãn (phương ngữ tại Trung Quốc).
Nhưng giả thuyết này một phần đã bị bác bỏ.Chữ viết cơ bản của người Hàn gồm 3 âm cơ bản tượng trưng cho trời, đất, và con người ( âm, dương, nhân) 한 국
Tiếng Hàn được xếp vào ngôn ngữ biệt lập (hệ ngữ Triều Tiên) hàng Koreanic nghĩa nó không có quan hệ với bất kỳ một ngôn ngữ nào khác hiện có trên Trái Đất.
2. Ngôn ngữ khó học nhất thế giới
Tiếng Hàn được cho là một trong 4 ngôn ngữ khó nhất thế giới bên cạnh tiếng Trung, Nhật và Ả-rập.
Đối với người nói tiếng Anh thì Hàn ngữ được coi là ngôn ngữ khó tiếp thu. Vì sự khác biệt trật tự ngữ pháp, hệ thống kính ngữ phức tạp bằng các động từ.
Tuy nhiên, học tiếng Hàn sơ cấp (cơ bản) không khó. Bảng chữ cái Hangul (biểu âm) tương đối dễ hơn so với hệ thống chữ viết tiếng Trung (biểu ý). Tiếng Hàn không có thanh điệu như tiếng Việt, không có danh từ, tính từ phân biệt giống đực, giống cái, số ít hay số nhiều, mạo từ như tiếng Anh, tiếng Pháp.
Theo ước tính, để thông thạo tiếng Hàn như người bản địa, người học cần dành thời gian khoảng 2,200 giờ.
3. Tiếng Hàn ở miền Nam và miền Bắc là khác nhau
Thật vậy trong thời gian chiến tranh bị chia cắt hai miền nên tiếng Hàn tại Bắc và Nam Triều Tiên ít nhiều có sự khác biệt.
Từ hệ thống phát triển từ vựng và biến đổi phát âm và cả quy tắc ngữ pháp hiện tại đã có sự khác biệt rất lớn.
4. Có tới hai bảng đếm chữ số
Số lượng lớn và số lượng nhỏ có từ vựng khác nhau thể hiện qua 2 hệ thống đếm.
Hệ thống thứ nhất sử dụng từ vựng thuần Hàn để nói về tuổi dưới 100. Các con số đếm đồ vật, vật thể, diễn đạt giờ, số lần, số thứ tự dưới 100. Hệ thống này được dùng để đếm từ 1 đến 99.
Hệ thống còn lại có nguồn gốc từ Trung Quốc (Hán – Hàn), sử dụng để thể hiện số phút và một số phép đo lường khác như tiền, phút, giây, ngày, tháng, năm, tầng, số nhà, số phòng, tầng để đếm từ 100 trở lên.
5. Từ vựng phong phú thú vị
Tiếng Hàn là một ngôn ngữ biệt lập và có ngữ pháp hoàn toàn khác với các ngôn ngữ khác. Tuy nhiên có tới 60% từ vựng tiếng Hàn có nguồn gốc từ tiếng Trung. Còn lại, khoảng 35% hoàn toàn là từ vựng thuần Hàn và 5% là vay mượn từ nhiều ngôn ngữ khác.
Chẳng hạn:
Cụm từ 사랑하다 (anh yêu em) bắt đầu bằng chữ 사 (chết), tiếp theo 랑 (cùng) và sau là 하다 có nghĩa là bạn và tôi cùng bên nhau cho đến hết cuộc đời.
6. Động từ được đặt ở cuối câu
Nếu tiếng Anh có thứ tự trong câu luôn là chủ ngữ, động từ và sau cùng là tân ngữ. Thì tiếng Hàn động từ luôn là thành phần cuối cùng trong câu và đứng sau tân ngữ.
Ngữ pháp tiếng Hàn gần giống với tiếng Nhật nhất trong khi từ vựng gần với tiếng Trung. Như vậy, học tiếng Hàn sẽ tạo lợi thế cho bạn khi học các ngôn ngữ trên.
7. Cấp độ kính ngữ
Tiếng Hàn có hệ thống kính ngữ gồm cách kết thúc động từ và danh từ đặc biệt. Tùy thuộc vào mối quan hệ địa vị, độ tuổi, sự tôn trọng…
Chẳng hạn:
감사하다 & 고맙다 đều có nghĩa là cảm ơn nhưng cách dùng của chúng khác nhau.
Bề dưới luôn phải dùng 감사하다 khi muốn biểu thị cảm ơn tới bề trên, với bề trên thì thường sử dụng 고맙다 để cảm ơn cấp dưới hay người nhỏ tuổi hơn mình. Nếu dùng 감사하다 sẽ trở nên gượng ép, thiếu tự nhiên. 감사하다 là động từ trong khi 고맙다 đóng vai trò vừa là tính từ, vừa là động từ.
Khi học tiếng Hàn, vị thế của đối phương quyết định đến cách dùng từ và chia động từ nhé!